openplanning

Cài đặt cơ sở dữ liệu Oracle 11g trên Windows

  1. Giới thiệu
  2. Download Oracle 11g
  3. Cài đặt Oracle 11g trên Windows
  4. Kiểm tra việc cài đặt và các cài đặt mở rộng
  5. Công cụ trực quan làm việc với Oracle

1. Giới thiệu

Tài liệu hướng dẫn này được viết dựa trên:
  • Oracle 11g R2 (Release 2) (64 bit)
  • Window 7 (64 bit)
Việc cài đặt trên các hệ điều hành Window khác cũng không có nhiều khác biệt.

Nếu bạn sử dụng hệ điều hành 64bit, và việc cài đặt Oracle cho mục đích học tập, bạn nên cài đặt Oracle 11g 32bit, vì có một số công cụ trực quan kết nối vào Oracle gặp rắc rối trong trường hợp Oracle 11g 64bit, mặc dù có thể giải quyết được, nhưng sẽ là khó khăn cho những người mới học.

-

2. Download Oracle 11g

Oracle cho phép download miễn phí. Bạn có thể vào trang chủ của Oracle để download phần mềm này.
Hãy kiểm tra xem hệ điều hành của bạn 32bit hay 64bit để download cho đúng.
Sau khi download xong bạn có 2 file zip. Hãy giải nén chúng vào cùng một thư mục.

3. Cài đặt Oracle 11g trên Windows

Trước hết chúng ta cần hiểu một chút về cấu trúc của Oracle:
Cấu trúc Oracle bao gồm:
  1. Phần mềm Oracle
  2. Và các Database
Trong mỗi Database có nhiều SCHEMA, tên của Schema cũng là tên User đăng nhập vào Schema đó. Trong 1 Schema là hệ thống các bảng, view, hàm (function), thủ tục (procedure), package,....

Điều đó có nghĩa là sau khi cài đặt phần mềm Oracle, bạn có thể tạo một hoặc nhiều database. Thông thường bạn chỉ cần 1.
Như hình minh họa dưới đây, chúng ta cài phần mềm Oracle, và tạo 2 database được tạo ra có tên lần lượt là Db11g Orcl. Các tên của Database còn được gọi là SID. (Bạn có thể đặt tên database theo cách của mình)
Cài đặt Oracle:
Nếu bạn giải nén 2 file zip bộ cài của Oracle ra 2 thư mục, và cài đặt từ file setup trong thư mục 1. Trong quá trình cài nó sẽ đòi hỏi bạn trỏ vào vị trí của thư mục 2 để cài tiếp.
Chúng ta sẽ cài cả phần mềm Oracle và tạo luôn một Database có tên db11g (hay SID = db11g).
Với mục đích học tập hoặc với các công ty nhỏ, chọn:
  • Desktop class
Để có thể lưu trữ được nhiều loại ngôn ngữ (bao gồm cả tiếng Việt), bạn nên chọn: Unicode (AL32UTF8)
  • Character Set: Unicode (AL32UTF8)
  • Global database name: db11g (Bạn có thể chọn một cái tên khác, đây là tên của database, hoặc còn gọi là SID)
Và chờ đợi cho tới khi việc cài đặt thành công.
Tới đây việc cài Oracle thành công. Các thông số liên quan tới cơ sở dữ liệu được tổng kết lại, bạn nên nhớ các thông tin này.
Bước tiếp theo bộ cài đặt sẽ tạo Database có tên db11g như bước trước chúng ta đã đặt tên.
Thông tin tổng kết sau khi việc cài đặt thành công:
Nếu Windows hiển thị lên cảnh báo chặn hoạt động của Oracle hay không, bạn nhấn vào "Allow access" để cho phép oracle hoạt động.

4. Kiểm tra việc cài đặt và các cài đặt mở rộng

Sau khi cài đặt thành công, các service của Oracle tự động được Start. Chúng ta có thể vào Service của Windows để kiểm tra.
Có 7 service của Oracle, để chạy thông thường chỉ cần có 3 service là đủ:
  • OracleDBConsole<sid>
  • OracleOra<Sid>_home1TNSListener
  • OracleService<SID>
Oracle DB Console
Serivce OracleDBConsole<sid> giúp bạn có thể vào trang quản trị giao tiếp với Database thông qua URL:
Sử dụng OracleDBConsole cho phép bạn xem được tổng quan DB của bạn đang hoạt động thế nào. Tài nguyên được sử dụng ra sao. Các user nào đang hoạt động và các câu lệnh nào đang được thực thi,.... (Trong tài liệu này tôi không đề cập chi tiết về nó).
Nếu Oracle của bạn chỉ dùng cho mục đích học tập, bạn có thể tắt dịch vụ OracleDBConsole này đi, tránh tốn tài nguyên máy tính không cần thiết. Tốt nhất chuyển chế độ khởi động về Manual, để dịch vụ không tự động start mỗi khi máy tính được chạy, khi cần thiết bạn có thể chủ động chạy nó.
SQL Plus
SQL Plus là một cửa sổ giao tiếp dạng Console đơn giản cho phép bạn gõ lệnh SQL lên đó. Thông thường chúng ta làm việc với một công cụ trực quan hơn (Không có sẵn khi bạn cài xong Oracle) mà bạn cần cài đặt thêm, có thể là các phần mềm do một công ty thứ 3 cung cấp.
Để có quyền cao nhất chúng ta đăng nhập vào user sys.

Theo cú pháp
  • <username>/<password>@<sid>
Chẳng hạn
  • sys/admin@db11g
Để vào user sys với quyền cao nhất (sysdba : System DB Admin)
  • sys/admin@db11g as sysdba
Ở đây tôi truy cập vào user system để tạo một schema ví dụ (Không nhất thiết phải sử dụng quyền DBA)
Tạo mới một SCHEMA có tên myschema mật khẩu 1234. Thực chất là chúng ta tạo ra một user có tên mychema. Vì userschema là cùng một tên trong Oracle.
-- Tạo mới một Schema (user), mật khẩu 1234
Create user myschema identified by 1234;

-- Gán quyền hạn lên user.

-- Gán quyền lớn nhất (DBA)  (Ít khi dùng tới cái này)
grant dba to myschema;
Kết nối sang Schema vừa tạo ra:
connect myschema/1234@db11g;
Thử truy vấn một bảng:
Chú ý: DUAL là một bảng ảo có trong mọi SCHEMA, bạn có thể thử select nó.
-- DUAL là một bảng ảo, có trong mọi SCHEMA.
Select * from Dual;
Thử một vài dòng lệnh khác.
-- Tạo một bảng Account
Create table Account (User_Name varchar2(30), Full_Name varchar2(64) ) ;

-- Trèn 2 dòng dữ liệu vào bảng Account.

Insert into Account(user_name, full_name) values ('gates', 'Bill Gate');

Insert into Account(user_name, full_name) values ('edison', 'Thomas Edison');

-- Truy vấn
Select * from Account;
Bạn nên cài một công cụ trực quan, SQL Plus chỉ là công cụ cơ bản.
Bạn có thể xem hướng dẫn cài đặt và sử dụng một công cụ trực quan (PL/SQL Developer):
Thêm mới Database
Như chúng ta đã biết, Oracle có thể tạo nhiều database.

Mỗi Database có một tên, tên thông thường giống với SID (System DB Identify)
Trong mỗi Database có nhiều Schema (Tên user truy cập vào Schema trùng với tên Schema).
Rất ít khi chúng ta phải thêm mới một Database. Có chăng thì chỉ là thêm mới Schema trong Database có sẵn. Tuy nhiên trường hợp trong quá trình cài đặt Oracle bạn không chọn tự tạo luôn Database, bạn có thể vào chức năng này để tạo mới 1 DB. Hoặc trong trường hợp bạn cài đặt Database có mã hóa không phù hợp yêu cầu bạn có thể xóa DB và tạo mới lại.
Trường hợp muốn xóa Database có sẵn:
Trường hợp thêm mới một Database
Nhập vào tên DatabaseSID. Tốt nhất nên để SID giống với tên Database.
Việc cài đặt là đơn giản, bạn có thể tự tiếp tục.

5. Công cụ trực quan làm việc với Oracle

Xem thêm: