Cú pháp và các tính năng mới trong Java 8
1. Giới thiệu
Từ khi Java ra đời và sự nâng cấp về mặt cú pháp và các tính năng, có vài dấu mốc thực sự quan trọng:
- Java 1.0: Bắt đầu một ngôn ngữ lập trình.
- Java 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 về mặt cú pháp và tính năng không có nhiều thay đổi lớn.
- Java 1.5 (Hay còn gọi là Java 5) đã có những thay đổi lớn, với việc đưa vào một vài khái niệm.
- Generic
- Autoboxing/Unboxing
- Nâng cấp tính năng cho vòng lặp for ("foreach").
- Các kiểu liệt kê có tính an toàn (Type-safe enumerations).
- Varargs
- Nhập khẩu tĩnh (Static import)
- Metadata
- Java 6,7 không có nhiều thay đổi lớn về mặt ngôn ngữ.
- Java 8 có một sự thay đổi lớn về mặt ngôn ngữ. Với việc đưa vào một vài khái niệm và tính năng:
- Phương thức mặc định cho interface (Default interface methods)
- Biểu thức Lambda (Lambda expressions)
- Method references
- Annotation có thể lặp (Repeatable annotations)
- Stream
Trong tài liệu này tôi sẽ giới thiệu với các bạn về các tính năng và cú pháp của Java 8.
2. Phương thức mặc định cho Interface
Java 8 cho phép bạn thêm một method không trừu tượng vào interface bằng cách sử dụng từ khóa default. Các method này được hiểu như các phương thức mở rộng. Đây là ví dụ đầu tiên của bạn:
Formula.java
package org.o7planning.tutorial.j8.itf;
public interface Formula {
// Khai báo một phương thức trừu tượng.
double calculate(int a);
// Khai báo một phương thức không trừu tượng.
// Sử dụng từ khóa default.
// (Hàm tính căn bậc 2 của một số).
default double sqrt(int a) {
return Math.sqrt(a);
}
}
Và lớp FormulaImpl thực hiện interface Formula.
FormulaImpl.java
package org.o7planning.tutorial.j8.itf;
// Một lớp thi hành interface Formula.
public class FormulaImpl implements Formula {
// Chỉ cần thực hiện phương thức trừu tượng của Formula.
@Override
public double calculate(int a) {
return a * a - a;
}
}
FormulaTest.java
package org.o7planning.tutorial.j8.itf;
public class FormulaTest {
public static void main(String[] args) {
Formula formula = new FormulaImpl();
// ==> 5
double value1 = formula.sqrt(25);
System.out.println("Value1 = " + value1);
// ==> 600
double value2 = formula.calculate(25);
System.out.println("Value2 = " + value2);
}
}
3. Functional Interface (Interface tính năng)
Java 8 coi các Interface có duy nhất một method trừu tượng là các Functional Interface. Bạn có thể sử dụng annotation @FunctionalInterface để đánh dấu một interface của bạn là Functional Interface, điều này không bắt buộc, tuy nhiên trình biên dịch của Java sẽ thông báo lỗi cho bạn nếu vô tình thêm một method trìu tượng khác nữa vào interface có đánh dấu bởi annotation này.
Dưới đây là một số ví dụ thực hành với @FunctionalInterface:
Ví dụ dưới đây là một FunctionalInterface hợp lệ vì có duy nhất một method trừu tượng.
Foo.java
package org.o7planning.tutorial.j8.funcitf;
@FunctionalInterface
public interface Foo {
void something();
default void defaultMethod() {
System.out.println("..");
}
}
Không hợp lệ:
Hợp lệ:
Không hợp lệ:
Hợp lệ:
4. Biểu thức Lambda
Trước hết chúng ta xem lại cách Java phiên bản trước 8 sắp xếp một tập hợp có sẵn.
Xem thêm:
SortBefore8Example.java
package org.o7planning.tutorial.j8.lambda;
import java.util.Arrays;
import java.util.Collections;
import java.util.Comparator;
import java.util.List;
public class SortBefore8Example {
public static void main(String[] args) {
// Một danh sách các loại quả.
List<String> fruits = Arrays.asList("Grapefruit", "Apple", "Durian", "Cherry");
// Sử dụng phương thức tiện ích của Collections
// để sắp xếp lại danh sách trên.
// Cung cấp một Comparator (Bộ so sách).
Collections.sort(fruits, new Comparator<String>() {
@Override
public int compare(String o1, String o2) {
return o1.compareTo(o2);
}
});
for (String fruit : fruits) {
System.out.println(fruit);
}
}
}
Kết quả khi chạy ví dụ trên:
Apple
Cherry
Durian
Grapefruit
Java 8 coi các interface chỉ có duy nhất một method là các interface tính năng (Functional Interface). Và đó ý tưởng để khi thi hành interface này bạn chỉ cần viết method triển khai method trừu tượng duy nhất đó. Comparator là một interface có duy nhất một method, và nó là một Functional Interface. Bạn có thể viết lại ví dụ trên với cú pháp Lambda của Java 8:
SortJava8Example.java
package org.o7planning.tutorial.j8.lambda;
import java.util.Arrays;
import java.util.Collections;
import java.util.List;
public class SortJava8Example {
public static void main(String[] args) {
// Một danh sách các loại quả.
List<String> fruits = Arrays.asList("Grapefruit", "Apple", "Durian", "Cherry");
// Sử dụng phương thức tiện ích của Collections để sắp xếp lại danh sách trên.
// Cung cấp một Comparator (bộ so sánh) cho tham số thứ 2 của phương thức.
// Vì Comparator là interface có duy nhất 1 phương thức.
// ==> Có thể viết ngắn gọn với biểu thức Lambda.
// Không cần viết tên interface,
// Không cần viết tên phương thức.
Collections.sort(fruits, (String o1, String o2) -> {
return o1.compareTo(o2);
});
for (String fruit : fruits) {
System.out.println(fruit);
}
}
}
Trong một khối lệnh nếu chỉ có một lệnh duy nhất, bạn có thể bỏ đi { }, khi đó đoạn code trên bạn có thể viết ngắn hơn:
Collections.sort(fruits, (String o1, String o2) -> o1.compareTo(o2) );
Thậm chí trình biên dịch (Compiler) của Java đủ thông minh để nhận thức được kiểu phần tử trong tập hợp của bạn cần sắp xếp là kiểu gì, trong ví dụ này là kiểu String, và vì vậy bộ so sánh (Comparator) chắc chắn là so sánh các kiểu dữ liệu String. Bạn có thể viết ngắn gọn hơn nữa.
Collections.sort(fruits, (o1, o2) -> o1.compareTo(o2));
Ví dụ khác với biểu thức Lambda.
Converter.java
package org.o7planning.tutorial.j8.lambda;
@FunctionalInterface
public interface Converter<F, T> {
T convert(F from);
}
Sử dụng interface Converter theo cách của Java trước phiên bản 8 (Không sử dụng biểu thức Lambda).
ConverterBefore8Example.java
package org.o7planning.tutorial.j8.lambda;
public class ConverterBefore8Example {
public static void main(String[] args) {
// Khởi tạo một đối tượng Converter.
Converter<String, Integer> converter = new Converter<String, Integer>() {
@Override
public Integer convert(String from) {
return Integer.parseInt(from);
}
};
// ==> 100
Integer value = converter.convert("0100");
System.out.println("Value = " + value);
}
}
Sử dụng biểu thức Lambda của Java 8:
ConveterJava8Example.java
package org.o7planning.tutorial.j8.lambda;
public class ConveterJava8Example {
public static void main(String[] args) {
// Converter là một FunctionalInterface
// Sử dụng cú pháp của Java 8 (Lambda)
// Trong trường hợp: Tạo đối tượng trực tiếp từ FunctionalInterface.
Converter<String, Integer> converter1 = (String from) -> {
return Integer.parseInt(from);
};
// ==> 100
Integer value1 = converter1.convert("0100");
System.out.println("Value1 = " + value1);
// Hoặc đơn giản hơn:
Converter<String, Integer> converter2 = (from) -> Integer
.parseInt(from);
// ==> 200
Integer value2 = converter2.convert("00200");
System.out.println("Value2 = " + value2);
// Nếu phương thức chỉ có một tham số, có thể bỏ qua ().
Converter<String, Integer> converter3 = from -> Integer
.parseInt(from);
// ==> 300
Integer value3 = converter3.convert("00300");
System.out.println("Value3 = " + value3);
}
}
5. Functional Interface API
Java 8 xây dựng sẵn một số lượng khá lớn các Functional Interface, chúng nằm trong package java.util.function, tại đây tôi sẽ hướng dẫn bạn sử dụng một số Interface đó, để hiểu hơn về biểu thức Lambda và sự tiện dụng của chúng.
java.util.function.Consumer
Consumer là một Functional interface xây dựng sẵn của Java 8, nó có một method trìu tượng duy nhất chấp nhận một tham số đầu vào, và method này không trả về gì cả.
Consumer.java
package java.util.function;
import java.util.Objects;
@FunctionalInterface
public interface Consumer<T> {
// Phương thức chấp nhận một tham số đầu vào
// và không trả về gì cả.
void accept(T t);
}
Sử dụng method List.forEach(Consumer):
// java.util.List extends java.util.Collection (extends Iterable)
// Interface java.util.Iterable:
default void forEach(Consumer<? super T> action) {
Objects.requireNonNull(action);
for (T t : this) {
action.accept(t);
}
}
ConsumerExample.java
package org.o7planning.tutorial.j8.api;
import java.util.Arrays;
import java.util.List;
import java.util.function.Consumer;
public class ConsumerExample {
// Sử dụng phương thức List.forEach(Consumer) với cú pháp của Java < 8.
// In ra danh sách các phân tử của List.
public static void beforeJ8() {
List<String> list = Arrays.asList("a", "b", "c", "a1", "a2");
list.forEach(new Consumer<String>() {
@Override
public void accept(String t) {
System.out.println(t);
}
});
}
// Sử dụng phương thức List.forEach(Consumer) với cú pháp của Java 8.
// Với việc sử dụng biểu thức Lambda.
public static void java8Consumer() {
List<String> list = Arrays.asList("a", "b", "c", "a1", "a2");
list.forEach((String t) -> {
System.out.println(t);
});
}
// Sử dụng phương thức List.forEach(Consumer) theo cú pháp của Java 8.
// Với việc sử dụng biểu thức Lambda.
// (Đơn giản hơn)
public static void java8ConsumerMoreSimple() {
List<String> list = Arrays.asList("a", "b", "c", "a1", "a2");
list.forEach((String t) -> System.out.println(t));
}
}
java.util.function.Predicate
Predicate là một Functional interface xây dựng sẵn của Java 8, nó có một method trừu tượng duy nhất chấp nhận một tham số đầu vào, và method trả về giá trị boolean (true/false). Method này dùng để đánh giá tham số đầu vào phù hợp với một logic gì đó hay không.
Predicate.java
package java.util.function;
import java.util.Objects;
@FunctionalInterface
public interface Predicate<T> {
// Đánh giá một tham số đầu vào và trả về true hoặc false.
boolean test(T t);
}
Ví dụ sau đây sẽ lọc một danh sách các tự nhiên và in ra danh sách các số lẻ, sử dụng Predicate theo cách Java8, và trước Java8.
PredicateExample.java
package org.o7planning.tutorial.j8.api;
import java.util.Arrays;
import java.util.List;
import java.util.function.Predicate;
import java.util.stream.Stream;
public class PredicateExample {
// Sử dụng phương thức Stream.filter(Predicate<T>) theo cú pháp của Java < 8.
// Lọc một danh sách các số nguyên và in ra các số lẻ.
public static void beforeJ8() {
List<Integer> list = Arrays.asList(1, 4, 5, 1, 7, 8);
// Stream chứa các phần tử của danh sách trên.
Stream<Integer> stream = list.stream();
// Stream mới chỉ chứa các số lẻ.
Stream<Integer> stream2 = stream.filter(new Predicate<Integer>() {
@Override
public boolean test(Integer t) {
return t % 2 == 1;
}
});
}
// Sử dụng phương thức Stream.filter(Predicate<T>) theo cú pháp của Java >= 8.
// Lọc một danh sách các số nguyên và in ra các số lẻ.
// Với việc sử dụng biểu thức Lambda.
public static void java8Predicate() {
List<Integer> list = Arrays.asList(1, 4, 5, 1, 7, 8);
// Một Stream chứa các phần tử của danh sách trên.
Stream<Integer> stream = list.stream();
// Một Stream mới chỉ chứa các số lẻ.
Stream<Integer> stream2 = stream.filter(t -> {
return t % 2 == 1;
});
// Stream.forEach(Consumer<T>)
stream2.forEach(t -> System.out.println(t));
}
// Đơn giản và ngắn gọn hơn nữa.
public static void java8ConsumerMoreSimple() {
List<Integer> list = Arrays.asList(1, 4, 5, 1, 7, 8);
// Một Stream chứa các phần tử của danh sách trên.
Stream<Integer> stream = list.stream();
stream.filter(t -> t % 2 == 1).forEach(t -> System.out.println(t));
}
}
java.util.function.Function
Function là một Functional interface xây dựng sẵn của Java 8, nó có một method trừu tượng duy nhất chấp nhận một tham số đầu vào, và method trả về một đối tượng khác.
Function.java
package java.util.function;
import java.util.Objects;
@FunctionalInterface
public interface Function<T, R> {
// Phương thức này chấp nhận một tham số.
// Và trả về một giá trị.
R apply(T t);
}
Ví dụ: Cho một danh sách các String, in ra các String trong tập hợp dưới dạng chữ hoa.
FunctionExample.java
package org.o7planning.tutorial.j8.api;
import java.util.Arrays;
import java.util.List;
import java.util.function.Function;
import java.util.stream.Stream;
public class FunctionExample {
// Sử dụng phương thức Stream.map(Function) với cú pháp của Java < 8.
// In ra danh sách các phần tử của List.
public static void beforeJ8() {
List<String> list = Arrays.asList("a", "c", "B", "e", "g");
// Stream chứa các phần tử của danh sách.
Stream<String> stream = list.stream();
// Stream.map(Function):
// <R> Stream<R> map(Function<? super T, ? extends R> mapper);
// Trả về một Stream mới, với các phần tử đã được thay đổi.
Stream<String> streamUpper = stream.map(new Function<String, String>() {
@Override
public String apply(String t) {
return t == null ? null : t.toUpperCase();
}
});
streamUpper.forEach(t -> System.out.println(t));
}
public static void java8Function() {
List<String> list = Arrays.asList("a", "c", "B", "e", "g");
// Một Stream chứa các phần tử của danh sách.
Stream<String> stream = list.stream();
stream.map(t -> t == null ? null : t.toUpperCase()).forEach(t -> System.out.println(t));
}
public static void main(String[] args) {
beforeJ8();
java8Function();
}
}
Một số Functional interface tương tự:
- java.util.function.IntFunction<R>
- java.util.function.DoubleFunction<R>
- java.util.function.LongFunction<R>
@FunctionalInterface
public interface IntFunction<R> {
R apply(int value);
}
@FunctionalInterface
public interface LongFunction<R> {
R apply(long value);
}
@FunctionalInterface
public interface DoubleFunction<R> {
R apply(double value);
}
java.util.function.Supplier
Supplier là một Functional interface xây dựng sẵn của Java 8, nó có một method trừu tượng duy nhất không tham số, và trả về một đối tượng.
Supplier.java
package java.util.function;
@FunctionalInterface
public interface Supplier<T> {
// Phương thức này không có tham số.
// Nhưng trả về một kết quả.
T get();
}
SupplierExample.java
package org.o7planning.tutorial.j8.api;
import java.util.function.Supplier;
public class SupplierExample {
// Một phương thức với tham số là Supplier<String>.
public static void display(Supplier<String> supp) {
System.out.println(supp.get());
}
// Không sử dụng biểu thức Lambda.
public static void beforeJ8() {
display(new Supplier<String>() {
@Override
public String get() {
return "Hello";
}
});
display(new Supplier<String>() {
@Override
public String get() {
return "World";
}
});
}
// Sử dụng biểu thức Lambda.
public static void java8Supplier() {
display(() -> {
return "Hello";
});
display(() -> {
return "World";
});
}
// Sử dụng biểu thức Lambda.
// (Ngắn gọn hơn nữa).
public static void java8SupplierShortest() {
display(() -> "Hello");
display(() -> "World");
}
public static void main(String[] args) {
beforeJ8();
System.out.println("-----------");
java8SupplierShortest();
}
}
Một số Functional Interface tương tự:
- java.util.function.BooleanSupplier
- java.util.function.IntSupplier
- java.util.function.DoubleSupplier
- java.util.function.LongSupplier
6. Method reference
Đó là một tính năng có liên quan đến biểu thức Lambda. Nó cho phép bạn tham chiếu tới một method hoặc một constructor mà không cần thực thi chúng. Method references và Lambda là tương tự nhau, vì cả hai yêu cầu một loại mục tiêu là một Functional Interface tương thích.
Java 8 cho phép bạn truyền một tham chiếu của một method hoặc một constructor thông qua việc sử dụng từ khóa
::
Trước khi đi vào vấn đề hãy xem một ví dụ đơn giản.
MyFunction là một Functional Interface. Nó định nghĩa ra một method có 2 tham số int a và b, và trả về giá trị int.
MyFunction.java
package org.o7planning.tutorial.j8.mref;
@FunctionalInterface
public interface MyFunction {
// Phương thức này có 2 tham số a, b và trả về kiểu int.
public int doSomething(int a, int b);
}
MyMathUtils là class có 2 method tĩnh để tính tổng và tính hiệu 2 số int.
MyMathUtils.java
package org.o7planning.tutorial.j8.mref;
public class MyMathUtils {
// Phương thức này có 2 tham số a, b và trả về kiểu int.
// Phương thức này khác tên,
// nhưng có cấu trúc giống với MyFunction.doSomething(int,int).
public static int sum(int a, int b) {
return a + b;
}
public static int minus(int a, int b) {
return a - b;
}
}
MethodReferenceExample.java
package org.o7planning.tutorial.j8.mref;
public class MethodReferenceExample {
// Tham số thứ 3 của phương thức này là MyFunction (Functional Interface).
// Khi sử dụng phương thức này:
// Bạn có thể truyền tham chiếu của một phương thức cho tham số thứ 3.
// (Các phương thức phải cùng kiểu với MyFunction).
public static int action(int a, int b, MyFunction func) {
return func.doSomething(a, b);
}
public static void main(String[] args) {
int a = 100;
int b = 30;
// Truyền vào tham chiếu của phương thức MyMathUtils.sum.
int c = action(a, b, MyMathUtils::sum);// ==> 130.
System.out.println("c = " + c);
// Truyền vào tham chiếu của phương thức MyMathUtils.minus.
int d = action(a, b, MyMathUtils::minus);// ==> 70
System.out.println("d = " + d);
// Truyền vào tham chiếu của phương thức Math.subtractExact.
int e = action(a, b, Math::subtractExact);// ==> 70
System.out.println("e = " + e);
// Truyền vào tham chiếu của phương thức Math.min.
// Pass the reference of Math.min method.
int f = action(a, b, Math::min);// ==> 30
System.out.println("f = " + f);
}
}
Thông qua ví dụ ở trên bạn có thể thấy cách thức sử dụng từ khóa :: để truyền vào tham chiếu của một method. Nếu bạn gọi một method, mà trong method đó có một tham số là Functional Interface, bạn có thể truyền vào một tham chiếu method có cấu trúc giống với cấu trúc method định nghĩa trong Functional interface.
Java cơ bản
- Tùy biến trình biên dịch java xử lý Annotation của bạn (Annotation Processing Tool)
- Lập trình Java theo nhóm sử dụng Eclipse và SVN
- Hướng dẫn và ví dụ Java WeakReference
- Hướng dẫn và ví dụ Java PhantomReference
- Hướng dẫn nén và giải nén trong Java
- Cấu hình Eclipse để sử dụng JDK thay vì JRE
- Phương thức String.format() và printf() trong Java
- Cú pháp và các tính năng mới trong Java 5
- Cú pháp và các tính năng mới trong Java 8
- Hướng dẫn sử dụng biểu thức chính quy trong Java
- Hướng dẫn lập trình đa luồng trong Java - Java Multithreading
- Thư viện điều khiển các loại cơ sở dữ liệu khác nhau trong Java
- Hướng dẫn sử dụng Java JDBC kết nối cơ sở dữ liệu
- Lấy các giá trị của các cột tự động tăng khi Insert một bản ghi sử dụng JDBC
- Hướng dẫn và ví dụ Java Stream
- Functional Interface trong Java
- Giới thiệu về Raspberry Pi
- Hướng dẫn và ví dụ Java Predicate
- Abstract class và Interface trong Java
- Access modifier trong Java
- Hướng dẫn và ví dụ Java Enum
- Hướng dẫn và ví dụ Java Annotation
- So sánh và sắp xếp trong Java
- Hướng dẫn và ví dụ Java String, StringBuffer và StringBuilder
- Hướng dẫn xử lý ngoại lệ trong Java - Java Exception Handling
- Hướng dẫn và ví dụ Java Generics
- Thao tác với tập tin và thư mục trong Java
- Hướng dẫn và ví dụ Java BiPredicate
- Hướng dẫn và ví dụ Java Consumer
- Hướng dẫn và ví dụ Java BiConsumer
- Bắt đầu với Java cần những gì?
- Lịch sử của Java và sự khác biệt giữa Oracle JDK và OpenJDK
- Cài đặt Java trên Windows
- Cài đặt Java trên Ubuntu
- Cài đặt OpenJDK trên Ubuntu
- Cài đặt Eclipse
- Cài đặt Eclipse trên Ubuntu
- Học nhanh Java cho người mới bắt đầu
- Lịch sử của bit và byte trong khoa học máy tính
- Các kiểu dữ liệu trong Java
- Các toán tử Bitwise
- Câu lệnh rẽ nhánh (if else) trong Java
- Câu lệnh rẽ nhánh switch trong Java
- Vòng lặp trong Java
- Mảng (Array) trong Java
- JDK Javadoc định dạng CHM
- Thừa kế và đa hình trong Java
- Hướng dẫn và ví dụ Java Function
- Hướng dẫn và ví dụ Java BiFunction
- Ví dụ về Java encoding và decoding sử dụng Apache Base64
- Hướng dẫn và ví dụ Java Reflection
- Hướng dẫn gọi phương thức từ xa với Java RMI
- Hướng dẫn lập trình Java Socket
- Các nền tảng nào bạn nên chọn để lập trình ứng dụng Java Desktop?
- Hướng dẫn và ví dụ Java Commons IO
- Hướng dẫn và ví dụ Java Commons Email
- Hướng dẫn và ví dụ Java Commons Logging
- Tìm hiểu về Java System.identityHashCode, Object.hashCode và Object.equals
- Hướng dẫn và ví dụ Java SoftReference
- Hướng dẫn và ví dụ Java Supplier
- Lập trình Java hướng khía cạnh với AspectJ (AOP)
Show More
- Hướng dẫn lập trình Java Servlet/JSP
- Các hướng dẫn Java Collections Framework
- Java API cho HTML & XML
- Các hướng dẫn Java IO
- Các hướng dẫn Java Date Time
- Các hướng dẫn Spring Boot
- Các hướng dẫn Maven
- Các hướng dẫn Gradle
- Các hướng dẫn Java Web Services
- Các hướng dẫn lập trình Java SWT
- Các hướng dẫn lập trình JavaFX
- Các hướng dẫn Java Oracle ADF
- Các hướng dẫn Struts2 Framework
- Các hướng dẫn Spring Cloud