openplanning

Lấy các giá trị của các cột tự động tăng khi Insert một bản ghi sử dụng JDBC

  1. Vấn đề
  2. Lấy giá trị cột ID của bản ghi vừa được trèn
  3. Lấy giá trị nhiều cột vừa được trèn

1. Vấn đề

Trong một số cơ sở dữ liệu, Cột ID của một bảng có thể là kiểu mà giá trị tự động tăng. Mỗi khi trèn một bản ghi (record) vào bảng, giá trị của cột này sẽ được gán bởi database, bạn không thể chủ động chỉ định một giá trị cho nó. Câu hỏi của bạn là trong trường hợp này làm thế nào để lấy được ID của bản ghi vừa được trèn vào.
Ngoài ra một số cột có thể không tham gia trong câu lệnh Insert của bạn, trong trường hợp đó giá trị của nó được gán mặc định bởi database, bạn muốn lấy ra các giá trị này mà không cần thiết phải tạo thêm một lệnh truy vấn.
PostGres
Trong PostGres, cột có kiểu Serial sẽ có giá trị tự động tăng bởi database.
** Employees (PostGres) **
CREATE TABLE Employees
(
    ID serial NOT NULL,
    Full_Name character varying(50) NOT NULL,
    Gender character varying(1) default 'M' NOT NULL,
    Hire_Date date NOT NULL,
    PRIMARY KEY (ID)
);
MySQL
Trong MySQL, để một cột có giá trị tự động tăng nó phải được gán thuộc tính (attribute) "Auto_Increase".
** Employees (MySQL) **
CREATE TABLE Employees
(
    ID Int Auto_Increase NOT NULL,
    Full_Name Varchar(50) NOT NULL,
    Gender Varchar(1) default 'M' NOT NULL,
    Hire_Date date NOT NULL,
    PRIMARY KEY (ID)
);

2. Lấy giá trị cột ID của bản ghi vừa được trèn

Khi bạn sử dụng JDBC để Insert một bản ghi vào database. Cột ID có thể không tham gia vào trong câu lệnh Insert. Vị trí của cột ID được xác định bởi thiết kế của bảng đó. Cột đầu tiên có chỉ số 1, cột thứ 2 có chỉ số 2,...
GeneratedIDValueExample.java
package org.o7planning.tutorial.jdbc.others;

import java.sql.Connection;
import java.sql.PreparedStatement;
import java.sql.ResultSet;
import java.sql.SQLException;
import java.sql.Statement;

import org.o7planning.tutorial.jdbc.ConnectionUtils;

public class GeneratedIDValueExample {

	public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException, SQLException {
		// Lấy ra kết nối tới cơ sở dữ liệu.
		Connection conn = ConnectionUtils.getMyConnection();

		// Employees (id, full_name, gender, hire_date)
		// ID: Auto Increase
		String sql = "Insert into Employees " //
				+ " (full_name, gender, hire_date) " //
				+ " values " //
				+ " (?, ?, ?)";

		// Tạo một đối tượng PreparedStatement.
		PreparedStatement pstm = conn.prepareStatement(sql, Statement.RETURN_GENERATED_KEYS);

		pstm.setString(1, "Tran");
		pstm.setString(2, "M");
		pstm.setDate(3, new java.sql.Date(System.currentTimeMillis()));

		// Execute!
		pstm.execute();

		ResultSet rs = pstm.getGeneratedKeys();

		int idValue = 0;
		if (rs.next()) {
			// Giá trị của ID (Vị trí 1 theo thiết kế của bảng)
			idValue = rs.getInt(1);
		}

		System.out.println("ID value: " + idValue);

	}
}
Chỉ số của cột ID của bảng có thể không phải là 1 (Tùy thuộc vào thiết kế của bảng). Trong trường hợp này tốt nhất bạn truy cập giá trị của nó theo tên.
GeneratedIDValueExample2.java
package org.o7planning.tutorial.jdbc.others;

import java.sql.Connection;
import java.sql.PreparedStatement;
import java.sql.ResultSet;
import java.sql.SQLException;
import java.sql.Statement;

import org.o7planning.tutorial.jdbc.ConnectionUtils;

public class GeneratedIDValueExample2 {

	public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException, SQLException {

		Connection conn = ConnectionUtils.getMyConnection();

		// Employees (id, full_name, gender, hire_date)
		// ID: Auto Increase
		String sql = "Insert into Employees " //
				+ " (full_name, gender, hire_date) " //
				+ " values " //
				+ " (?, ?, ?)";

		// Tạo một đối tượng PreparedStatement.
		PreparedStatement pstm = conn.prepareStatement(sql, Statement.RETURN_GENERATED_KEYS);

		pstm.setString(1, "Tran");
		pstm.setString(2, "M");
		pstm.setDate(3, new java.sql.Date(System.currentTimeMillis()));

		// Execute!
		pstm.execute();

		ResultSet rs = pstm.getGeneratedKeys();

		int idValue = 0;
		if (rs.next()) {
			// Giá trị của ID.
			// Chú ý với một số DB, tên cột phân biệt chữ hoa chữ thường.
			// (Ví dụ Postgres, tên cột luôn luôn là chữ thường).
			idValue = rs.getInt("id");
		}

		System.out.println("ID value: " + idValue);

	}
}

3. Lấy giá trị nhiều cột vừa được trèn

Một số cột có thể không tham gia vào câu lệnh Insert của bạn. Giá trị của chúng được gán bởi database, bạn có thể lấy ra giá trị của chúng mà không cần tạo thêm một câu lệnh truy vấn.
GetGeneratedValueExample2.java
package org.o7planning.tutorial.jdbc.others;

import java.sql.Connection;
import java.sql.PreparedStatement;
import java.sql.ResultSet;
import java.sql.SQLException;

import org.o7planning.tutorial.jdbc.ConnectionUtils;

public class GetGeneratedValueExample2 {

	public static void main(String[] args) throws ClassNotFoundException, SQLException {

		Connection conn = ConnectionUtils.getMyConnection();

		// Employees (id, full_name, gender, hire_date)
		// ID: Auto Increase
		// gender: Default
		String sql = "Insert into Employees " //
				+ " (Full_Name,  Hire_Date) " //
				+ " values " //
				+ " (?,  ?)";

		// Tạo một đối tượng PreparedStatement.
		// Và đăng ký các tham số đầu ra theo tên ("id", "gender", "hire_date")
		PreparedStatement pstm = conn.prepareStatement(sql, new String[] { "id", "gender", "hire_date" });

		pstm.setString(1, "Tran");
		pstm.setDate(2, new java.sql.Date(System.currentTimeMillis()));

		// Execute!
		pstm.execute();

		ResultSet rs = pstm.getGeneratedKeys();

		int idValue = 0;
		String gender = null;
		java.sql.Date hireDate = null;
		if (rs.next()) {
			idValue = rs.getInt("ID");
			gender = rs.getString("Gender");
			hireDate = rs.getDate("Hire_Date");
		}

		System.out.println("ID value: " + idValue + " Gender: " + gender + ", Hidedate: " + hireDate);

	}
}

Java cơ bản

Show More