Hướng dẫn lập trình Spring cho người mới bắt đầu
1. Giới thiệu
Tài liệu này viết dựa trên:
Spring Framework 4.x
Eclipse 4.6 NEON (ok for Eclipse 4.5 MARS)
Trong tài liệu này tôi sử dụng Maven để khai báo các thư viện Spring sẽ sử dụng, thay vì download Spring và khai báo thư viện theo cách thông thường.
Maven là một công cụ giúp bạn quản lý các thư viện một cách tự động và hiệu quả, và nó đã trở thành thông dụng mà bất cứ một lập trình viên Java nào đều phải biết. Nếu bạn chưa biết về Maven bạn có thể bỏ ra 10 phút để học về cách sử dụng tại đây:
Maven là một công cụ giúp bạn quản lý các thư viện một cách tự động và hiệu quả, và nó đã trở thành thông dụng mà bất cứ một lập trình viên Java nào đều phải biết. Nếu bạn chưa biết về Maven bạn có thể bỏ ra 10 phút để học về cách sử dụng tại đây:
Trong trường hợp bạn muốn download Spring và khai báo thư viện theo cách truyền thống bạn có thể xem phụ lục ở phía cuối tài liệu.
2. Spring Framework
Hình minh họa dưới đây mô tả cấu trúc của Spring Framework.
- IoC Container: Đây là phần quan trọng nhất và cũng là phần cơ bản, nền tảng của Spring. Nó giữ vai trò về cấu hình và quản lý vòng đời (Lifecycle) của các đối tượng java. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về phần này.
- DAO, ORM, AOP, WEB: Các module này là tool hoặc là framework có sẵn được tích hợp vào Spring.
Khái niệm Inversion of Control & Dependency Injection
Để hiểu vấn đề này chúng ta xem một vài class dưới đây:
// Đây là một interface
public interface HelloWorld {
public void sayHello();
}
// Class thi hành interface HelloWorld
public class SpringHelloWorld implements HelloWorld {
public void sayHello() {
System.out.println("Spring say Hello!");
}
}
// Một class khác thi hành Interface HelloWorld
public class StrutsHelloWorld implements HelloWorld {
public void sayHello() {
System.out.println("Struts say Hello!");
}
}
// Và một class dịch vụ
public class HelloWorldService {
// Một trường có kiểu HelloWorld
private HelloWorld helloWorld;
// Cấu tử tạo đối tượng HelloWorldService
// Nó khởi tạo giá trị cho trường 'helloWorld'
public HelloWorldService() {
this.helloWorld = new StrutsHelloWorld();
}
}
Có thể nhận thấy một điều rằng lớp HelloWorldService quản lý việc tạo ra đối tượng HelloWorld.
- Trong trường hợp trên khi một đối tượng HelloWorldService được tạo ra từ phương thức khởi tạo (constructor) của nó, đối tượng HelloWorld cũng được tạo ra, và nó được tạo từ StrutsHelloWorld.
- Trong trường hợp trên khi một đối tượng HelloWorldService được tạo ra từ phương thức khởi tạo (constructor) của nó, đối tượng HelloWorld cũng được tạo ra, và nó được tạo từ StrutsHelloWorld.
Câu hỏi đặt ra là bạn muốn tạo ra đối tượng HelloWorldService đồng thời đối tượng HelloWorld được tạo, nhưng nó phải là SpringHelloWorld.
Như vậy ở đây là HelloWorldService đang điều khiển "object creation" của HelloWorld. Tại sao chúng ta không chuyển việc tạo HelloWorld cho một bên thứ 3 xử lý thay vì làm ở HelloWorldService. Chúng ta có khái niệm "inversion of control" nghĩa là "Sự đảo ngược điều khiển" (IoC).
Như vậy ở đây là HelloWorldService đang điều khiển "object creation" của HelloWorld. Tại sao chúng ta không chuyển việc tạo HelloWorld cho một bên thứ 3 xử lý thay vì làm ở HelloWorldService. Chúng ta có khái niệm "inversion of control" nghĩa là "Sự đảo ngược điều khiển" (IoC).
Và IoC Container sẽ đóng vai trò người quản lý việc tạo ra cả HelloWorldService lẫn HelloWorld.
IoC = Inversion of Control
IoC Container tạo ra đối tượng HelloWorldService và đối tượng HelloWorld sau đó pass HelloWorld vào HelloWorldService thông qua setter. Việc IoC Container đang làm chính là "tiêm sự phụ thuộc" (Dependency Injection) vào HelloWorldService . Sự phụ thuộc ở đây nghĩa là sự phụ thuộc giữa các object : HelloWorldService và HelloWorld.
Tới đây ta đã xác định được rõ thế nào là IoC&DI. Hãy cùng làm ví dụ HelloWorld để hiểu rõ hơn.
Tới đây ta đã xác định được rõ thế nào là IoC&DI. Hãy cùng làm ví dụ HelloWorld để hiểu rõ hơn.
3. Tạo Maven project
- File/New/Other...
Nhập vào:
- Group Id: org.o7planning
- Artifact Id: HelloSpringAnnotation
- package: org.o7planning.spring
Project của bạn đã được tạo ra:
Đảm bảo rằng Project của bạn được build trên Java 7 hoặc mới hơn. Nhấn phải chuột vào project chọn Properties.
4. Khai báo các thư viện Spring cơ bản
Đây là ví dụ HelloWorld Spring, vì vậy chúng ta chỉ sử dụng thư viện Spring cơ bản (Core). Mở file pom.xml khai báo các thư viện sẽ sử dụng:
pom.xml
<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0"
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0
http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">
<modelVersion>4.0.0</modelVersion>
<groupId>org.o7planning</groupId>
<artifactId>HelloSpringAnnotation</artifactId>
<version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
<packaging>jar</packaging>
<name>HelloSpringAnnotation</name>
<url>http://maven.apache.org</url>
<properties>
<project.build.sourceEncoding>UTF-8</project.build.sourceEncoding>
</properties>
<dependencies>
<dependency>
<groupId>junit</groupId>
<artifactId>junit</artifactId>
<version>3.8.1</version>
<scope>test</scope>
</dependency>
<!-- Spring Core -->
<!-- http://mvnrepository.com/artifact/org.springframework/spring-core -->
<dependency>
<groupId>org.springframework</groupId>
<artifactId>spring-core</artifactId>
<version>4.1.4.RELEASE</version>
</dependency>
<!-- Spring Context -->
<!-- http://mvnrepository.com/artifact/org.springframework/spring-context -->
<dependency>
<groupId>org.springframework</groupId>
<artifactId>spring-context</artifactId>
<version>4.1.4.RELEASE</version>
</dependency>
</dependencies>
</project>
5. Code Project
Dưới đây là hình minh họa cấu trúc của project:
Language.java
package org.o7planning.spring.lang;
// A Language
// Một ngôn ngữ
public interface Language {
// Get a greeting
// Một lời chào
public String getGreeting();
// Get a bye
// Một lời tạm biệt
public String getBye();
}
English.java
package org.o7planning.spring.lang.impl;
import org.o7planning.spring.lang.Language;
// Tiếng anh
public class English implements Language {
@Override
public String getGreeting() {
return "Hello";
}
@Override
public String getBye() {
return "Bye bye";
}
}
Vietnamese.java
package org.o7planning.spring.lang.impl;
import org.o7planning.spring.lang.Language;
// Tiếng Việt
public class Vietnamese implements Language {
@Override
public String getGreeting() {
return "Xin Chao";
}
@Override
public String getBye() {
return "Tam Biet";
}
}
@Service là một annotation, nó được sử dụng để chú thích trên một class để nói với Spring rằng class đó là một Spring BEAN.
@Autowired được chú thích trên một trường (field) để nói với Spring rằng hãy tiêm (inject) giá trị vào cho trường đó. Chú ý: Từ tiêm ở đây có ý giống với gán giá trị cho trường đó.
@Autowired được chú thích trên một trường (field) để nói với Spring rằng hãy tiêm (inject) giá trị vào cho trường đó. Chú ý: Từ tiêm ở đây có ý giống với gán giá trị cho trường đó.
GreetingService.java
package org.o7planning.spring.bean;
import org.o7planning.spring.lang.Language;
import org.springframework.beans.factory.annotation.Autowired;
import org.springframework.stereotype.Service;
@Service
public class GreetingService {
@Autowired
private Language language;
public GreetingService() {
}
public void sayGreeting() {
String greeting = language.getGreeting();
System.out.println("Greeting: " + greeting);
}
}
@Repository là một annotation, nó được sử dụng để chú thích trên một class để nói với Spring rằng class này là một Spring BEAN.
MyRepository.java
package org.o7planning.spring.bean;
import java.util.Date;
import org.springframework.stereotype.Repository;
@Repository
public class MyRepository {
public String getAppName() {
return "Hello Spring App";
}
public Date getSystemDateTime() {
return new Date();
}
}
@Component là một annotation, nó được chú thích trên một class để nói với Spring rằng class này là một Spring BEAN.
@Autowired được chú thích trên một trường (field) để nói với Spring rằng hãy tiêm (inject) giá trị vào cho trường đó. Chú ý: Từ tiêm ở đây có ý giống với gán giá trị cho trường đó.
@Autowired được chú thích trên một trường (field) để nói với Spring rằng hãy tiêm (inject) giá trị vào cho trường đó. Chú ý: Từ tiêm ở đây có ý giống với gán giá trị cho trường đó.
MyComponent
package org.o7planning.spring.bean;
import org.springframework.beans.factory.annotation.Autowired;
import org.springframework.stereotype.Component;
@Component
public class MyComponent {
@Autowired
private MyRepository repository;
public void showAppInfo() {
System.out.println("Now is: "+ repository.getSystemDateTime());
System.out.println("App Name: "+ repository.getAppName());
}
}
Không có sự khác biệt về cách sử dụng của @Service, @Component và @Repository, bạn sử dụng để chú thích trên các class của bạn nên phù hợp với ý nghĩa và ngữ cảnh trong ứng dụng.
6. Spring @Configuration & IoC
@Configuration là một annotation, nó được chú thích trên một class, class này sẽ định nghĩa các Spring BEAN.
@ComponentScan - Nói cho Spring các package để tìm kiếm các Spring BEAN khác, Spring sẽ quét (scan) các package đó để tìm kiếm.
@ComponentScan - Nói cho Spring các package để tìm kiếm các Spring BEAN khác, Spring sẽ quét (scan) các package đó để tìm kiếm.
AppConfiguration.java
package org.o7planning.spring.config;
import org.o7planning.spring.lang.Language;
import org.o7planning.spring.lang.impl.Vietnamese;
import org.springframework.context.annotation.Bean;
import org.springframework.context.annotation.ComponentScan;
import org.springframework.context.annotation.Configuration;
@Configuration
@ComponentScan({"org.o7planning.spring.bean"})
public class AppConfiguration {
@Bean(name ="language")
public Language getLanguage() {
return new Vietnamese();
}
}
Các Spring BEAN được tạo ra sẽ được quản lý trong Spring IoC Container (Bộ chứa Spring IoC).
7. Spring ApplicationContext
MainProgram.java
package org.o7planning.spring;
import org.o7planning.spring.bean.GreetingService;
import org.o7planning.spring.bean.MyComponent;
import org.o7planning.spring.config.AppConfiguration;
import org.o7planning.spring.lang.Language;
import org.springframework.context.ApplicationContext;
import org.springframework.context.annotation.AnnotationConfigApplicationContext;
public class MainProgram {
public static void main(String[] args) {
// Tạo ra một đối tượng ApplicationContext bằng cách đọc cấu hỉnh
// trong class AppConfiguration
ApplicationContext context = new AnnotationConfigApplicationContext(AppConfiguration.class);
System.out.println("----------");
Language language = (Language) context.getBean("language");
System.out.println("Bean Language: "+ language);
System.out.println("Call language.sayBye(): "+ language.getBye());
System.out.println("----------");
GreetingService service = (GreetingService) context.getBean("greetingService");
service.sayGreeting();
System.out.println("----------");
MyComponent myComponent = (MyComponent) context.getBean("myComponent");
myComponent.showAppInfo();
}
}
Chạy lớp MainProgram
Kết quả:
8. Nguyên tắc hoạt động của Spring
Bạn tạo một đối tượng ApplicationContext bằng cách đọc các cấu hình trong class AppConfiguration, giống như đoạn code dưới đây.
ApplicationContext context = new AnnotationConfigApplicationContext(AppConfiguration.class);
Spring sẽ tạo các Spring BEAN, theo các định nghĩa trong class AppConfiguration, (Chú ý: Class AppConfiguration phải được chú thích bởi @Configuration).
Tiếp theo Spring sẽ tìm kiếm trong package "org.o7planning.spring.bean" để tạo các Spring BEAN khác, (Tạo các đối tượng từ các class được chú thích bởi @Service, @Component hoặc @Repository).
Lúc này các Spring BEAN đã được tạo ra, và được chứa trong Spring IoC. Các trường của các Spring BEAN có chú thích bởi @Autowired sẽ được tiêm các giá trị vào, giống hình minh họa dưới đây:
Trở về với câu hỏi "IoC là gì?".Theo cách truyền thống một đối tượng được tạo ra từ một class, các trường (field) của nó sẽ được gán giá trị từ chính bên trong class đó. Spring đã làm ngược lại với cách truyền thống, các đối tượng được tạo ra và một vài trường của nó được tiêm giá trị từ bên ngoài vào bởi một cái được gọi là IoC.
IoC viết tắt của "Inversion of Control" - Có nghĩa là "Đảo ngược của sự điều khiển".
IoC Container là bộ chứa tất cả các Spring BEAN được sử dụng trong ứng dụng.
9. Lập trình ứng dụng Web sử dụng Spring Boot
Tiếp theo bạn có thể tìm hiểu lập trình ứng dụng web với Spring Boot:
Các hướng dẫn Spring MVC
- Hướng dẫn lập trình Spring cho người mới bắt đầu
- Cài đặt Spring Tool Suite cho Eclipse
- Hướng dẫn lập trình Spring MVC cho người mới bắt đầu - Hello Spring 4 MVC
- Cấu hình các nguồn dữ liệu tĩnh trong Spring MVC
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC Interceptor
- Tạo ứng dụng web đa ngôn ngữ với Spring MVC
- Hướng dẫn Upload File với Spring MVC
- Ứng dụng Java Web login đơn giản sử dụng Spring MVC, Spring Security và Spring JDBC
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC Security với Hibernate
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC Security và Spring JDBC (XML Config)
- Đăng nhập bằng mạng xã hội trong Spring MVC với Spring Social Security
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC và Velocity
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC với FreeMarker
- Sử dụng Template trong Spring MVC với Apache Tiles
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC và Spring JDBC Transaction
- Sử dụng nhiều DataSource trong Spring MVC
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC, Hibernate và Spring Transaction Manager
- Hướng dẫn sử dụng Spring MVC Form và Hibernate
- Chạy các nhiệm vụ nền theo lịch trình trong Spring
- Tạo một ứng dụng Java Web bán hàng sử dụng Spring MVC và Hibernate
- Ví dụ CRUD đơn giản với Spring MVC RESTful Web Service
- Triển khai ứng dụng Spring MVC trên Oracle WebLogic Server
Show More
Các hướng dẫn Spring Boot
- Cài đặt Spring Tool Suite cho Eclipse
- Hướng dẫn lập trình Spring cho người mới bắt đầu
- Hướng dẫn lập trình Spring Boot cho người mới bắt đầu
- Các thuộc tính thông dụng của Spring Boot
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và Thymeleaf
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và FreeMarker
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và Groovy
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và Mustache
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và JSP
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot, Apache Tiles, JSP
- Sử dụng Logging trong Spring Boot
- Giám sát ứng dụng với Spring Boot Actuator
- Tạo ứng dụng web đa ngôn ngữ với Spring Boot
- Sử dụng nhiều ViewResolver trong Spring Boot
- Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot
- Hướng dẫn và ví dụ Spring Boot Interceptor
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot, Spring JDBC và Spring Transaction
- Hướng dẫn và ví dụ Spring JDBC
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot, JPA và Spring Transaction
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và Spring Data JPA
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot, Hibernate và Spring Transaction
- Tương tác Spring Boot, JPA và cơ sở dữ liệu H2
- Hướng dẫn sử dụng Spring Boot và MongoDB
- Sử dụng nhiều DataSource với Spring Boot và JPA
- Sử dụng nhiều DataSource với Spring Boot và RoutingDataSource
- Tạo ứng dụng Login với Spring Boot, Spring Security, Spring JDBC
- Tạo ứng dụng Login với Spring Boot, Spring Security, JPA
- Tạo ứng dụng đăng ký tài khoản với Spring Boot, Spring Form Validation
- Ví dụ OAuth2 Social Login trong Spring Boot
- Chạy các nhiệm vụ nền theo lịch trình trong Spring
- Ví dụ CRUD Restful Web Service với Spring Boot
- Ví dụ Spring Boot Restful Client với RestTemplate
- Ví dụ CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS
- Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication
- Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Auth0 JWT
- Ví dụ Upload file với Spring Boot
- Ví dụ Download file với Spring Boot
- Ví dụ Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax
- Ví dụ Upload file với Spring Boot và AngularJS
- Tạo ứng dụng Web bán hàng với Spring Boot, Hibernate
- Hướng dẫn và ví dụ Spring Email
- Tạo ứng dụng Chat đơn giản với Spring Boot và Websocket
- Triển khai ứng dụng Spring Boot trên Tomcat Server
- Triển khai ứng dụng Spring Boot trên Oracle WebLogic Server
- Cài đặt chứng chỉ SSL miễn phí Let's Encrypt cho Spring Boot
- Cấu hình Spring Boot chuyển hướng HTTP sang HTTPS
- Tìm nạp dữ liệu với Spring Data JPA DTO Projections
Show More